Khi luyen phat am tieng Anh, người học thường nôn nóng và chỉ
muốn luyện theo các mẫu câu có sẵn nhưng lại không mang lại hiệu quả mong muốn.
Nguyên nhân là vì người học không đã không đi đúng bước và không có cho mình
nền tảng cơ bản cần thiết. Dưới đây là những hướng dẫn cần lưu ý khi phát âm
các phụ âm và nguyên âm.
![]() |
Luyen phat am tieng Anh từ những âm cơ bản |
1. Các phụ âm
Luyen phat am tieng Anh qua các phụ âm
B: Thường được phát âm
như “b” trong “big”. Tuy nhiên, trong những từ kết thúc bằng “-mb” như “comb,
plumb, numb, bomb,…” thì “b” là âm câm.
C: Thường được phát âm như “k” trong “cat”. Tuy nhiên, “c” được phát âm là
“s” khi nó đứng trước những nguyên “e”, “I” or “y” như “ceiling, cistern, cynic,…”
-dge: Thường được phát âm là “j” như “bridge”.
G: Thường được phát âm
như trong từ “go”. Tuy nhiên, khi đứng trước “e”, “I” hay “y”, “g” thường được
phát âm là “j” như “germ, ginger, gyrate,…”
-gh: Trong một số từ, “‘-gh”
được phát âm là “f” như “laugh”. Tuy nhiên, trong một số từ thì âm này câm như
“high”.
H: Được phát âm như trong
từ “head”. Tuy nhiên, trong một số từ, âm “h” câm như “hour, honour,…”
K: Thường được phát âm
như “‘c” trong “cat”. Tuy nhiên, khi đứng sau “n” thì trở thành âm câm như “knife,
knave, knight,…”
L: Thường được phát âm
như trong từ “leaf”. Tuy nhiên, trong một vài từ, âm “l” câm, đặc biệt khi theo
sau nó là “k” hay “f” như “talk, walk, half, calf,…”
S: Thường được phát âm
như trong từ “sun”. Tuy nhiên, trong vài từ “s” được phát âm là “z” như “nose,
president,…” Trong một vài từ như “television” và “azure”, “s” được phát âm là
“zh”.
Th: Là âm bật hơi như “think,
third,…” Tuy nhiên, trong một vài từ như “this”, “th” không phải là âm bật hơi.
X: Thường được phát âm
như trong từ “box”. Tuy nhiên, khi “x” là chữ cái đầu tiên của từ thì được phát
âm là “z”.
Y: Thường được phát âm
như trong từ “yesterday”. Với một vài từ, nó được phát âm như “ee” như “city”. Còn
trong một số từ khác, nó được phát âm là “ai” như “fly”.
2. Các nguyên âm
Luyen phat am tieng Anh qua các nguyên âm
A: Đứng trước 2 phụ âm, “a”
được phát âm như trong “sand”. Điều này vẫn đúng khi nó đứng trước một phụ âm ở
cuối từ như “fan”.
Trước một phụ âm được theo sau bởi một nguyên âm, “a” được phát
âm là “ey” như “ate”.
Trước “l” và sau “q”, “w”, “a” thường được phát âm như “aw”, ví
dụ như từ “call, squash, wall,…”
E: Khi đứng trước 2 phụ
âm và đứng trước 1 phụ âm đơn ở cuối từ, “e” được phát âm như trong “desk” hay
“ten”. Điều này được áp dụng khi “e” đứng trước 1 phụ âm theo sau 1 nguyên âm
như “ever”, mặc dù đôi lúc “e” được phát âm là “ee” như “even”.
Khi đứng cuối từ, “e” thường là âm câm như “ate ,fate,…”. Tuy
nhiên, khi đứng cuối những từ rất ngắn như “be”, “e” đọc là “ee”.
I: Khi đứng trước 2 phụ âm hay đứng trước 1 phụ
âm ở cuối từ, “i” thường được phát âm như trong “fit” hay “fill”. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp, khi đứng trước 2 phụ âm, “i” được phát âm như “ai”
(“wild”).
Khi đứng trước 1 phụ âm theo sau 1 nguyên âm, “I” được phát âm
như “ai” trong “eye, tire,…”
O: Khi đứng trước 2 phụ
âm hay trước 1 nguyên âm ở cuối từ, “o” phát âm như “aw” (“rock, not”)
Trong những từ khác, nó được phát âm là “oh” khi đứng trước 2
phụ âm như trong “bolt”. Tương tự khi nó đứng trước 1 phụ âm theo sau 1 nguyên
âm.
U: Khi đứng trước 2 phụ
âm hay trước 1 phụ âm ở cuối từ, “u” được phát âm như “oo” (“pull, put”) hay
“uh” (“duck, jut”). Khi đứng trước 1 phụ âm theo sau bởi 1 nguyên âm, “u” được
phát âm như “oo” dài (“June”)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét