Thứ Ba, 1 tháng 4, 2014

Cach Phat Am Tieng Anh (Nguyên Âm và Phụ Âm)

Thế nào là âm khó? Những âm khó là những âm chúng ta thường đọc sai nhất vì chúng không tồn tại trong hệ thống âm từ của tiếng mẹ đẻ chúng ta. Do đó, trong bài viết này, chúng ta sẽ lần lượt xem xét cách phat am tieng anh, đặc biệt là những trường hợp khó trong hệ thống âm từ tiếng anh. 

cach phat am tieng anh chuan
Cach phat am tieng anh chuan nguyên âm và phụ âm 

Cach phat am tieng anh: Nhóm nguyên âm


  • /r/ Âm r không có gì khó khi nó nằm trước 1 nguyên âm. Ví dụ: red, run, wrong, right, rip... Tuy nhiên, khi âm r nằm ở giữa hoặc ở cuối 1 từ thì thật không dễ cho người Việt chúng ta. Ví dụ: teacher, doctor, paper, daughter, or, born, corn, turn, concern... 
  • /i:/ Dấu : trong phiên âm quốc tế biểu thị sự kéo dài hơn, nhấn mạnh hơn cho một âm nguyên âm, tư thế môi giãn ra như thể mỉm cười. Thí dụ: eat, feed, need, cheat, meet, feet,...
  • /æ/: Âm này a không phải a mà cũng không phải e, nó nằm ở khoảng giữa. Ví dụ: Apple, fat, cat,dad, mad, chat...

Cach phat am tieng anh: Nhóm phụ âm 


  • Sự kết hợp nhiều phụ âm liền nhau: bl, cr, sple, thr, chr, pl, .... Ví dụ: Blue, Green, Spleen, Splash, Flash, Crash, Throw, Play,...Điều này hoàn tòan không tồn tại trong tiếng mẹ đẻ của chúng ta nên hơi khó thực hiện nhưng đây vẫn không phải là thử thách quá khó so với các âm khó khác. 
  • /ð/: Âm này cũng có tình trạng như âm trên, tương tự như âm Đ tiếng Việt nhưng đầu lưỡi phải để giữa 2 hàm răng khi phát âm. Ví dụ: the, this, that, these, those, then 
  • /ʃ/: Âm này rất khó với nhiều người. Các từ ví dụ: she, shine, show, s hoe, ship, sheep, shit, shake, ...
  •  /θ/: âm này không khó, nhưng ít ai chịu đọc đúng, có lẽ vì...thấy kỳ kỳ. Lý do là âm này cũng như âm th trong tiếng Việt (thờ, thà, thì...) nhưng cái đầu lưỡi phải để giữa 2 hàm răng khi phát âm. Ví dụ: thin, thigh, thing, think, thick, theme,... 
  • /l/: Âm này chỉ khó khi nó nằm sau nguyên âm. Ví dụ: oil, coil, meal, ill, kill, still, feel, kneel... Rất nhiều người bỏ qua âm L cuối này và kết quả là cách phát âm của họ rất khó hiểu đối với người nước ngoài và nghe có vẻ Việt quá. 
  • /ʤ/: Âm này rất khó vì rất nhiều người đọc không được. Các bạn cần luyện tập nghe và đọc âm này thật nhiều và kỹ lưỡng cho đến khi thành thạo vì nó là một âm xuất hiện nhiều trong tiếng Anh. Các từ ví dụ: Jeans, change, gin, ginger, join, jeep, jam, jump, just, gist, enjoy, joy, challenge... 
  • /ʒ/: Âm này thường bị người học tưởng lầm là âm /z/ (như trong zoo, zip, lazy, easy, zero, zebra...). Ngay cả khi bạn đọc nhầm âm /ʒ/ thành âm /z/ thì vẫn người nước ngoài vẫn có thể hiểu bạn, nhưng bạn cần cố gắng nghe cho được sự khác nhau giữa /z/ và /ʒ/. Cuối cùng là tiến tới đọc cho được hai âm này để sở hữu được một giọng tiếng Anh hay hơn, chuẩn hơn. Các ví dụ cho âm /ʒ/: Measure, vision, pleasure, asia, usual, leisure, decision, garage, massage, regime...
Để có thể học được cach phat am tieng anh đúng, bạn không thể chỉ xem lý thuyết trên đây mà phải nghe người bản xứ đọc và đọc theo nhiều lần. Nếu có giáo viên dạy cach phat am tieng anh chuẩn hỗ trợ thì quá tốt. Nếu tự học, bạn có thể nghe người bản xứ đọc và đọc theo, nghe và dịch thuật qua các video hoặc phần mềm luyện phát âm. Chúc các bạn thành công!

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét